Những điều cần biết về doanh nghiệp mượn tiền cá nhân

1. Chính sách thuế TNDN với khoản tiền cho vay không tính lãi

  • Ấn định thuế:

Tại Khoản 2 Điều 36 Chương IV Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội khóa 11 quy định về nguyên tắc ấn định thuế:

  • “Cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp”.

Tại Điểm e Khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 nêu trên quy định người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong trường hợp:

  • “Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường”.

Tại Khoản 3.2 Mục III Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:

  • “Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ”. lớp kế toán tổng hợp

a. Doanh nghiệp cho cá nhân vay/ mượn

  • Đối với trường hợp doanh nghiệp cho cá nhân vay tiền không tính lãi:

Chẳng hạn như giữa công ty A và bà X là hợp đồng cho vay tiền nhưng không tính lãi từ các nguồn thu khác nhau mà công ty A tạm thời chưa sử dụng đến.

Thì hoạt động này được cho là vay vốn không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường. Thuộc trường hợp bị ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.

  • Đối với trường hợp doanh nghiệp cá nhân mượn tiền không tính lãi:

Thì chúng ta cần phải xác định giao dịch giữa công ty A và bà X không phải là giao dịch vay. Công ty A không phát sinh thu nhập từ các hoạt động cho bà X mượn tiền thì xem xét không ấn định thuế đối với giao dịch này.


Doanh nghiệp mượn tiền cá nhân

b. Cá nhân cho doanh nghiệp vay/ mượn

  • Cá nhân cho doanh nghiệp vay/ mượn: lãi suất 0% , thu nhập = 0đ thì thuế TNCN = 0
  • Cá nhân cho doanh nghiệp vay/ mượn: lãi suất > 0% , thu nhập > 0đ thì thuế TNCN = (Tổng tiền vay/ mượn x % lãi suất ) x 5%

2. Những lưu ý về chi phí tính thuế TNDN lãi vay

Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay. Học xuất nhập khẩu

Nếu doanh nghiệp đang lãi và tổng thu nhập cá nhân cho vay trên mức tổng thu nhập giảm trừ gia cảnh: bản thân + phụ thuộc + lãi suất 0% thì việc ấn định thuế và truy thu thuế TNCN mang lại chiến thắng tuyệt đối cho cơ quan thuế.

Chẳng hạn đối với ví dụ 1: doanh nghiệp đang lãi 100 triệu năm 2017 và vay của ông B 2 tỷ đồng. Trong trường hợp này thì sẽ không truy thu vì không có lợi cho cơ quan thuế. học kế toán ở đâu tốt nhất

Đối với ví dụ 2: doanh nghiệp đang lỗ 100 triệu năm 2017 và ấn định thuế TNCN của ông B cho công ty vay lãi suất 0% thành lãi suất trên nhà nước là 8%/ năm số tiền vay là 2 tỷ đồng (ông B cũng có thu nhập nơi khác trên 108 triệu).

Vậy cơ quan thuế quyết định truy thu thuế TNCN ông B:

  •  Lãi = 2 tỷ x 8%= 160 triệu
  •  Thuế TNCN= 160 triệu x 5%= 8 triệu

Như vậy, qua đây có thể thấy tăng lỗ cho doanh nghiệp và truy thu thuế TNCN đầu nguồn 8 triệu. Học kế toán doanh nghiệp ở đâu

Hoặc người cho vay có thu nhập dưới hoặc trên 108 triệu/năm và không có mã số thuế thì vẫn dùng chiêu tận thu được vì không có mã số thuế thì truy thu người có thu nhập ông B cũng không được hoàn lại.

Nếu ông B có mã số thuế và tổng thu nhập/năm dưới 108 triệu thì truy thu doanh nghiệp 8 triệu/ ông B làm quyết toán TNCN và lại được hoàn 8 triệu. Trong trường hợp này thì cơ quan thuế cũng sẽ không thi hành ấn định.

Trong trường hợp chỉ áp dụng khi vào thanh kiểm tra thuế doanh nghiệp không có lỗi để bắt và muốn tận thu không muốn tay trắng ra về thì đây là giải pháp ăn xổi.

Còn trong trường hợp doanh nghiệp đang lãi thì việc tăng chi phí của doanh nghiệp lên 160 triệu (doanh nghiệp đang lãi 100 triệu và nộp thuế TNDN) thì lại trở thành lỗ 100 – 160 = -60 triệu. Như vậy, cơ quan thuế sẽ không dại gì mà xử lý truy thu và ấn định thuế trong trường hợp này.

Qua những thông tin và nội dung chi tiết có trong bài viết trên đây, có thể thấy, bài toán truy thu thuế TNCN của cá nhân cho vay đối với doanh nghiệp cũng là bài toán đau đầu và cân não không hề đơn giản chút nào.

Chiasekienthuc.com.vn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM